8/9/2022 sẽ là ngày mà hoàng gia Anh và lịch sử thế giới không thể nào quên được khi Nữ hoàng Anh, vị vua vĩ đại bậc nhất trong lịch sử, đã qua đời ở tuổi 96. Sự ra đi của bà đồng nghĩa với việc Thái tử Chares, 73 tuổi, người đứng đầu trong hàng kế vị ngai vàng
Khi nhắc đến xem lá số Tử vi thì đối với phái nam thì luôn chú trọng phần quan lộc tức sự nghiệp nhưng phái nữ thì luôn là Phu Phụ Tử. Tức cung Phu Thê, Cung Phụ Mẫu, cung Tử Tức. Đối với phái nữ chuyện chồng con rất là quan trọng. Vì thể mà chẳng có câu "Phụ nữ hơn nhau ở tấm chồng".
Đọc truyện Thanh Thái Tử Hôm Nay Tìm Đường Chết Sao chương 88 tiêu đề '9w dịch dinh dưỡng tăng thêm)'. TruyenYY hỗ trợ đọc truyện tuyệt vời trên Mobile, Tablet và cho tải EPUB.
Lá số tử vi, hướng dẫn cách xem la so tu vi, lá số tử vi trọn đời, luận giải lá số tử vi dựa vào giờ sinh,ngày sinh,tháng sinh và năm sinh âm lịch Tam Thai; Thiên Đức; Sao Thủy đi vào cung Song Tử vào thứ Hai ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Kim Ngưu sẽ được yêu cầu mở
Tag: chưa mang thai có đặt vòng được không Hầu hết các cặp vợ chồng có ý định "đặt vòng" đều băn khoăn, liệu đặt vòng tránh thai quan hệ có bầu không, hiệu quả tránh thai của phương pháp này thế nào.Thấu hiểu điều đó, ThS.BS Lâm Hoàng Duy, Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM
Tuần mới này, theo tử vi học, 3 con giáp sau đón nhận vô vàn điều may mắn trong cuộc sống, tiền bạc ào ào kéo đến như thác lũ, sự nghiệp - tình duyên một đường thăng hoa. Tử vi tuần mới (17/10 - 23/10), sao Thái Âm chiếu mệnh, Thần Tài phù trợ, 3 con giáp đón tài lộc
Nx3P1GR. Phương Vị Nam Đẩu Tinh Tính Dương Hành Hỏa Loại Quý Tinh Đặc Tính Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp Nhật Vị Trí Ở Các Cung Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày từ Dần đến Ngọ thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm từ Thân đến Tý thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng. Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng. Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương. Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn. Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái. Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ. Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn. Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi. Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ. Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém. Tính Tình Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương. Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi mặt trời sắp lặn. Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm. Công Danh Tài Lộc Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng. Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền. Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương Thân, Tuất, Tý thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm. Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa. Phúc Thọ Tai Họa Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng. Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi tốt cả đôi, xấu cả cặp. Những Bộ Sao Tốt Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ tam minh Hiển đạt. Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc tam hóa Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước. Nhật sáng Xương Khúc Lịch duyệt, bác học. Nhật sáng Hóa Kỵ Làm tốt thêm. Nhật Cự ở Dần Giàu sang vinh hiển ba đời. Nhật hay Nguyệt Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi Lập được kỳ công trong thời loạn. Nhật Tứ Linh không bị sát tinh Hiển hách trong thời bình. Những Bộ Sao Xấu Nhật hãm sát tinh Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nhật Riêu Đà Kỵ tam ám Bất hiển công danh. Nhật hãm gặp Tam Không Phú quý nhưng không bền. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ. Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc Nhật Nguyệt sáng Người dưới, tôi tớ lạm quyền. Nhật, Nguyệt hãm Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di Nhật Nguyệt Tam Hóa Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng. Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ Mù mắt, què chân, khàn tiếng. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng Triệu phú. Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Rất giàu có. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức Nhật ở Tý Con gái xung khắc vơi cha mẹ. Nhật Nguyệt Thai Có con sinh đôi. Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức Có nhiều vợ hiền thục. Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê. Nhật, Nguyệt miếu địa Sớm có nhân duyên. Nhật, Xương, Khúc Chồng làm quan văn. Nguyệt, Xương, Khúc Vợ học giỏi và giàu. Thái Dương Khi Vào Các Hạn Nhật sáng Hoạnh phát danh vọng, tài lộc. Nhật mờ Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết. Nhật Long Trì Đau mắt. Nhật Riêu, Đà Kỵ Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức. Nhật Kình Đà Linh Hỏa Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản. Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi Mù, cha chết, đau mắt nặng. Nhật Cự Thăng chức. Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà Mù hai mắt.
Sao Tam Thai và Sao Bát Tọa là hai Cát tinh trong khoa tử vi, đóng ở cung nào làm tốt cho cung đó, đây là một bộ sao có nhiều ý nghĩa chủ về một miền đất đầy màu mỡ và linh thiêng, người có vị thế, vị trí cao trong xã hội. Đây cũng là một cặp sao có tác dụng phò tá, trợ giúp cho các Chính Tinh mà nó đi cùng. Ý nghĩa Sao Tam Thai và sao Bát Tọa khác nhau, tùy từng vị tri nó đứng và ở các cung khác nhau có ý nghĩa khác nhau, Thai Tọa cũng hóa giải một số sao xấu nhất định khi đi cùng tổ hợp sao hợp cách. Cách an sao Tam Thai, Bát Tọa Vị trí an sao Tam Thai, Bát Tọa dựa theo tháng và ngày sinh, cụ thể như sau An sao Tam Thai Tại cung Thìn ta đặt làm tháng 1, chạy thuận chiều kim đồng hồ tới tháng sinh vị trí Tả Phụ ta đặt là ngày 1, tiếp theo chạy thuận chiều kim đồng tới ngày sinh, ta được vị trí sao Tam Thai. An sao Bát Tọa Tại cung Tuất ta đặt làm tháng 1, chạy nghịch chiều kim đồng hồ tới tháng sinh vị trí Hữu Bật ta đặt là ngày 1, tiếp theo chạy nghịch chiều kim đồng hồ tới ngày sinh, ta được vị trí sao Bát Tọa. Ngũ hành Tam Thai thuộc Thủy. Bát Tọa thuộc Mộc. Hóa khí Cát Tinh. Đặc tính Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành, may mắn. Ý nghĩa chung của Sao Tam Thai, Bát Tọa “Giáp Bát-Tọa, giáp Tam-Thai Thiếu niên sớm dự lâu đài nghênh ngang Hỏa, Linh, Kình, Tấu đồng ban Tung hoành bút phượng trong làng văn nhân Bút hoa vùng vẫy phong văn Tài riêng thiên phú người Tân, Tốn Đoài Càn Hợi ngọc bút vẽ vời Mão Dậu bùa ấn, bút người Phát sư.” Tam Thai và Bát Tọa là một cặp phụ tinh trong Tử Vi, 2 sao được sinh khởi bởi 2 phụ tinh khác là Tả Phụ và Hữu Bật theo ngày sinh. Với tính chất là trợ tinh, chủ về phò tá, đắc lực khi đóng tại bất cứ đâu của Tả – Hữu, bộ đôi Thai – Tọa được sinh ra như là thành quả, kết quả của những công lao phò trợ đó. Vì vậy mà Tam Thai và Bát Tọa có ý nghĩa chủ về khoa giáp, quý hiển…chủ về những sự tốt lành được dành sẵn, không phải vất vả nhiều mà vẫn có được, trái ngược hoàn toàn với Tả Hữu khi mà phải hao tổn nhiều công sức, luôn chân luôn tay thì mới có thể đạt được thành quả. Chính vì vậy, có thể nói nếu như Tả Hữu chính là nguyên nhân, là cái khởi đầu, thì Thai Tọa sẽ chính là kết quả, là những quả chín do quá trình lao động, cống hiến hết mình Tả – Hữu đạt được, rơi vào cung nào thì đó sẽ là nơi được nhiều may mắn, quý hiển… Cũng theo sách thiên văn thì Tam Thai có ý nghĩa như ngôi Tam công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là Thai, ví dụ như gọi quan trên là Hiến Thai, gọi quan phủ huyện là Phụ Thai. Theo Việt Viêm Tử thì Tam Thai là Thượng Thai, Trung Thai và Hạ Thai, chỉ về ba cấp là Thái Úy, Trung Tư Đồ và Hạ Tư Không. Do vậy mà khi đóng tại bất kì đâu, Thai – Tọa đều đem lại cho nơi đó sự quý hiển, may mắn, hỗ trợ nhiều ý nghĩ về khoa bảng, sự nghiệp. Đặc biệt khi càng hội thêm nhiều cát tinh đi cùng thì càng thể hiện sự nghiệp, công danh tại cung đó càng đẹp, càng thuận lợn và lẫy lừng hơn. Một đặc điểm khác, do có tính chất là phụ tinh, trợ tinh giống như cha mẹ đẻ là Tả Phụ – Hữu Bật, nên khả năng đem tới sự tốt đẹp, may mắn của Tam Thai – Bát Tọa cũng phụ thuộc nhiều vào các sao đi cùng và hội chiếu về, càng nhiều cát tinh thì khả năng tốt đẹp được phát huy càng cao. Ngược lại, khi hội cùng nhiều sát bại tinh hoặc đứng đơn thủ, Thai – Tọa không phát huy được nhiều tác dụng, đôi khi chỉ là sự đủ đầy ban đầu mà trở nên lười biếng không muốn làm gì, há miệng chờ sung, ham sự nhàn nhã, không có quyết tâm, có thể gọi là kém. Tổng kết lại, Tam Thai – Bát Tọa là cặp trợ tinh mang tới nhiều sự may mắn và quý hiển khi đóng tại bất kì nơi nào, là sự thừa kế sau quá trình lao động miệt mài của Tả – Hữu, do vậy mà tính chủ động của Thai – Tọa thường không cao, chỉ phù hợp khi đi với các cát tinh, kích phát chúng lên, gặp sát bại tinh thì Thai – Toạ trở nên vô dụng và lười biếng, không phát huy được khả năng vốn có, tuy nhiên cũng có tác dụng giảm chế bớt tác họa của sát bại tinh nhưng không nhiều. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Mệnh Về tướng mạo Ở thân thể Tam Thai tượng trán, Bát Tọa tượng là cái cằm. Thai – Tọa cư Mệnh thì là người có trán vuông, bích lập như bức tường dựng nếu có Tam Thai, và cằm nở nang nếu có Bát Tọa. Hội Thiên Hình, Kiếp Sát, Không Kiếp thì trán và cằm thường dễ có sẹo, lắm mụn nhọt… Người dáng hình bệ vệ, đi đứng từ tốn, bình tĩnh. Về tính tình Tam Thai – Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn, không thích cạnh tranh với người. Thai – Tọa đơn thủ không có cát tinh đi cùng thì cũng chỉ bình thường, người ưa nhàn nhã, công danh, sự nghiệp không cao, bình bình nhưng không khổ cực. Hội cùng sát bại tinh thì là người lười biếng, không chịu làm ăn, không có chí tiến thủ, chỉ thích ăn sẵn, khó hiển đạt. Về tài lộc và phúc thọ Hội cùng cát tinh thì là người quý hiển, dễ thành đạt, được nhiều thành tựu trong cuộc đời. Hội cùng sát bại tinh thì lười biếng, khó hiển đạt, chỉ đợi người khác làm cho. Tam Thai –Bát Tọa đơn thủ một mình thì người hay được may mắn, an phận nhưng công danh sự nghiệp không cao, bình bình. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát tọa ở các cung khác Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phụ Mẫu “Giáp Thai giáp Tọa thanh phận tảo vinh”. Người có Thai- Tọa giáp Mệnh tức là Thai – Tọa ở cung Phụ Mẫu là người dễ thành công sớm. Vì hai lý do chính, đầu tiên là Thai – Tọa ở đây thể hiện người đó sinh ra trong môi trường gia đình có cha mẹ và anh chị em dễ nhiều người thành đạt, phú quý, tạo điều kiện thuận lợi cho ta dễ học tập và phát triển. Lý do thứ hai là vì Thai – Tọa ở vị trí đại vận thứ hai, thể hiện giai đoạn tuổi trẻ, tuổi dậy thì, khi gặp Thai – Tọa thì dễ đạt được nhiều thành tựu, giải thưởng. Do đó mà Thai – Tọa rất ưa khi tọa thủ cung Phụ Mẫu, đặc biệt khi có nhiều cát tinh đi cùng. Tam Thai – Bát Tọa cư Phụ Mẫu thì cha mẹ danh giá, có tiếng. Cha mẹ có dáng hình bệ vệ, khoan thai, hiền lương, thụ động, không thích cạnh tranh với người. Người không phải lo lắng về cha mẹ, cha mẹ không phải là gánh nặng cho bản thân. Giảm bớt sự xung khắc, khắc khẩu của cha mẹ. Cha mẹ là người từ thiện, không bao giờ tranh giành tham lam, luôn từ tốn nhẹ nhàng trong mọi chuyện. Nếu hội nhiều cát tinh thì cha mẹ thành công rực rỡ, dễ đạt được nhiều thành tựu trong cuộc đơi, cuối đời được hưởng an nhàn sung túc. Thai – Tọa đơn thủ thì cha mẹ công danh không cao, bình bình, thích hưởng an nhàn, tận hưởng cuộc sống, cuộc sống nhẹ nhàng. Thai- Tọa hội cùng nhiều sát bại tinh thì cha mẹ không có nhiều chí tiến thủ, không chịu khó lao động, dễ ỉ lại, làm gánh nặng cho con cái sau này. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phúc Đức Tam Thai – Bát Tọa cư cung Phúc thì được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp. Hội càng nhiều cát tinh thì dòng họ càng nhiều người quý hiển, thành đạt, người phúc dày, được tổ tiên phù trì. Gia tăng thêm phúc thọ, thanh nhàn, giảm thiểu tai họa, bệnh tật, xung khắc, nhất là khi đắc địa. Người được hưởng nhiều phúc đức tổ tiên để lại, hay gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ. Gia đình người hôn phối có điều kiện, dễ có địa vị cao trong xã hội, đặc biệt khi hội thêm nhiều cát tinh. Ông bà tổ tiên có mồ yên mả đẹp. Mồ mả thường tụ họp xum vầy tại một nơi, cùng một mảnh đất và yên vị. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Điền Trạch Tam Thai tượng là nhà cửa gia ốc, Bát Tọa tượng là cửa ngõ, môn hộ, và là xe của vị quan đứng đầu lục tào ngồi để phân phát hiệu lệnh, bây giờ có thể coi tương đương tượng là xe hơi. Thai – Tọa thủ cung Điền thì gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa, làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, nếu cung Điền có cát tinh miếu vượng hay Khoa Quyền Lộc thì nhà của to tát đẹp đẽ, nhiều ruộng đất. Người gặp may mắn về điền sản, điền sản đến dễ dàng không phải vất vả mệt nhọc ví dụ như chồng hay vợ tạo sản. Người không hay phải lo âu về vấn đề tạo sản dù ít điền sản, thường được ở nhà cửa tốt đẹp, nhất là khi Thai Tọa đồng cung. Thai – Tọa thủ cung Điền thì nhà to cửa lớn nhưng là người ít quan tâm, chăm sóc nhà cửa. Người hay được thừa hưởng nhà cửa truyền thụ lại. Thai – Tọa thủ cung Điền thì nhà cửa, đất cát của mình thường có đông người, dễ có văn phòng, cửa hàng, nhà cho thuê. Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Mã đồng cung có khả năng tạo sản bất ngờ nhanh chóng, người nhiều nhà nhiều cửa, mỗi ngày ở một nơi… Thai, Tọa, Long Phượng thì làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, có nhà cửa lớn. Thai, Tọa, Đường Phù thì nhà của ngày càng đẹp đẽ, nhà to cửa rộng, ở trung tâm thành phố, gần nơi công quyền… Hội càng nhiều cát tinh thì càng thể hiện sự giàu có phú quý của đương số, người đạt được nhiều thành tựu mà tạo nên của cải, có cuộc sống an nhàn không nặng nề vật chất. Tam Thai – Bát Tọa độc thủ không có cát tinh đi cùng thì là người có chí tiến thủ không cao, đa phần thường chấp nhận số tài sản, đất đai sẵn có mà cha ông để lại mà sống, thích cuộc sống an nhàn, không nặng nề nhiều. Tam Thai – Bát Tọa hội nhiều sát bại tinh thì là người lười biếng, không chịu gây dựng thêm của cải đất đai. Người có của cải tổ tiên ông bà để lại nhưng khó giữ được, dần dần dễ hao hụt mất. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Quan Lộc Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Quan thì gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành. Người hay gặp may mắn trong nghề nghiệp như được người giúp đỡ kiếm việc, không phải cạnh tranh gay gắt, trong nghề nghiệp có uy tín, nhất là khi đồng cung với Đào hay Hồng thì càng gặp may mắn, hanh thông về nghề nghiệp. Một số người tuổi trẻ đã ra làm quan, nhưng thực tế cần phải kết hợp với chính tinh hoặc trung tinh sáng sủa mới được. Tam Thai – Bát Tọa, Thiên Mã đồng cung thì về nghề nghiệp rất hanh thông, trong cạnh tranh nhất là thương trường thì rất có uy thế, khó ai bì được nhưng cần phải đi với chính tinh hoặc trung tinh tốt đẹp. Thai, Tọa, Mộ Mộ trung Thai Tọa tại Quan hay mệnh chủ quí hiển, làm nên nhất là tại Tứ Mộ nếu cung Quan sáng sủa tại Tứ Mộ Thai – Tọa luôn đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Giáp Thai giáp Tọa cũng rất tốt như tọa thủ nhưng cần có thêm các sao cát tinh sáng sủa thì hiệu lực mới mạnh. Tam Thai Bát Tọa, Đào Hoa người sớm làm nên nghiệp lớn khi cung Quan sáng sủa. Thai – Tọa thủ cung Quan thì công danh học tập thường nhẹ nhàng, không vất vả, hội càng nhiều cát tinh thì nhẹ bước trên mây, công danh sáng sủa mà không cần phải bon chen, đạt được nhiều thành tựu lớn. Thai – Tọa đơn thủ không có nhiều cát tinh gia hội thì công danh cũng ko cao, chỉ bình bình, người dễ dàng chấp nhận một công việc nhàn hạ, ít thành tựu. Hội cùng sát bại tinh thì Thai – Tọa trở nên lười biếng, chỉ thích ngồi không có người khác làm cho ăn, hay dựa dẫm, không hay. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Nô Bộc Thai – Tọa thủ cung Nô thì là người có bè bạn đông đảo, và có danh có chức. Người đối xử với bạn bè chân thành, không ghen ghét hơn thua với bạn bè Người không hay phải lo lắng vì bạn bè, người dưới quyền hoặc tôi tớ làm phản. Gặp Không Kiếp đồng cung thì cũng đỡ lo về sự tác họa của Không Kiếp. Thai – Tọa giảm bớt sự xung khắc với bạn bè tôi tớ. Thai – Tọa đi cùng nhiều cát tinh thì bạn bè, tôi tớ nhiều người thành danh, thành đạt. Người làm thầy thì người trò giỏi, đạt được nhiều giải thưởng, thành tựu cao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Thiên Di Thai – Tọa thủ cung Di là người ra ngoài có oai phong, được người mến chuộng, có quý nhân giúp đỡ. Người ra ngoài hanh thông, gặp nhiều thuận lợi, không phải cạnh tranh gay gắt, cho dù trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng được hanh thông nhàn nhã, nhất là khi đồng cung với Đào Hồng hay Long Phượng. Người ra ngoài, đi xa đạt được nhiều thành tựu, quý hiển, hay lui tới những nơi sang trọng, nhàn nhã. Người ra ngoài quan hệ rộng, đông người mến mộ, sẵn sàng giúp đỡ, hay đi nhiều nơi. Người ra ngoài không bao giờ phải làm việc nặng, thường nhẹ nhàng, thanh tao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tật Ách Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Tật thì cũng giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ. Giúp giảm thiểu ưu phiền về bệnh tật, tai họa, ví dụ như bệnh nặng trở thành nhẹ, họa lớn trở thành họa nhỏ, nhất là khi Thai Tọa đồng cung thì hiệu lực càng mạnh mẽ. Thai – Tọa thủ cung Tật thì ngày chết ra đi thanh thản, nhẹ nhàng. Trong tang lễ có nhiều người tới viếng, nhiều người có chức quyền… Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tài Bạch Thai – Tọa thủ cung Tài thì gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ. Người hay gặp may mắn về tiền bạc, không phải cạnh tranh khi kiếm tiền. Thai – Tọa thủ Tài thì không phải lo âu về tiền bạc vì được người khác giúp đỡ như chồng vợ, cha mẹ, con cái, anh em về tiền bạc, nhất là khi Thai Tọa đồng cung. Người có nhiều nguồn tiền đổ về cùng một lúc, nhiều tài sản của ông cha để lại. Thai – Tọa cư Tài thì là người không hay phải lo toan, lo lắng về tiền bạc nhiều, hội nhiều cát tinh thì đạt được nhiều thành tựu cao, nguồn tiền lớn. Thai – Tọa độc thủ hoặc gia thêm sát bại tinh thì là người không quan tâm nhiều tới chuyện kiếm tiền, thích an nhàn, thích phụ thuộc vào người khác, người khác tìm cách cho kiếm tiền, càng nhiều cát tinh thì kinh tế càng ngày càng đi xuống… Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Tử Tức Tam Thai – Bát Tọa thủ cung Tử thì gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm. Người nuôi con dễ dàng, không phải lo lắng về con cái, con cái không là gánh nặng cho cha mẹ Bản thân ít quan tâm lo lắng cho con cái con cái nhiều nếu Thai – Tọa độc thủ, hoặc không phải lo lắng cho con cái vì con rất ngoan, hiền lương, rất dễ dạy, nhất là khi đồng cung với Ân Quang hoặc Thiên Quí thì có đồng cung với Không Kiếp cũng không phải lo lắng về con hư, khó dạy. Đi cùng nhiều cát tinh thì con thành danh, thành đạt. Phú có câu “Tam Thai thấy cùng triều cát diệu, thời một phen dưỡng dục thành nhân.” Cung Tử Tức có Tam Thai gặp cát diệu thì nuôi con cái thành người, tài giỏi, thành danh. Tam Thai – Bát Tọa đơn thủ không hội nhiều cát tinh thì cung cái bình thưởng, không nhiều nhiệt huyết, bản thân cũng không quan tâm nhiều tới con cái, hay mặc kệ để chúng phát triển tự nhiên, thấy cứ để như thế là ổn. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Phu Thê Thai – Tọa thủ cung Phối thì vợ chồng danh giá, có tài năng. Vợ, chồng là hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời. Người lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân. Giảm bớt được sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ. Hội nhiều cát tinh thì vợ chồng là người thành đạt, công thành danh toại, nhiều thành tựu. Người luôn từ tốn, nhẹ nhàng, quý phái. Thai – Tọa đơn thủ hoặc xấu hơn là gia thêm sát bại tinh thì vợ chồng hơi lười biếng, thích nhàn hạ, dựa dẫm vào người khác để sống, công danh không cao. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa ở cung Huynh Đệ Thai – Tọa thủ cung Bào thì gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp. Anh chị em hiền lương. Người không phải lo lắng cho anh chị em, anh chị em không là gánh nặng cho bản thân. Giảm thiểu hình khắc với anh chị em. Anh chị em là người hiền lương, ưa sự nhàn nhã, dễ chấp nhận cuộc sống, càng hội nhiều cát tinh thì càng nhiều thành tựu đạt dễ dàng. Khi đơn thủ thì anh chị em bình thường, cuộc sống nhẹ nhàng. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa đi cùng các sao khác Tam Thai, Bát Tọa, Mộ Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ về sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này tọa thủ ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp. Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ nhưng chỉ phát huy mạnh khi có cát tinh đi cùng. Ý nghĩa sao Tam Thai, Bát Tọa đi vào các hạn Hạn gặp Thai – Tọa giảm thiểu tai họa, hình khắc, gia tăng phúc thọ, tài lộc tùy theo sự phối hợp với các sao và vị trí đắc hãm. Hội nhiều cát tinh thì là giai đoạn đạt được nhiều thành tựu dễ dành, thuận lợi. Đơn thủ thì nhàn nhã nhẹ nhàng, không nhiều biến đổi. Tử Vi Cải Mệnh
Sao Tử Vi là một Sao quan trọng bậc nhất trong Khoa Tử Vi, bởi vi nó la sao đế tòa đế tinh Đế ở đây cũng được hiểu là Đế Vương cầm chòm Nam Bắc đẩu tinh, Tử là Tía, Vi là Tinh chấp trưởng ngũ hành sinh ra vạn vật chính là Sao Tử Vi này. Bởi thế khi xem bất kỳ lá số nào đều phải nhìn vào vị trí của Sao Tử Vi, Dù đóng ở đâu đi chăng nữa nó đều ảnh hưởng đến toàn bộ các cung trên lá số. Dưới đây hãy cùng Tử Vi Cải Mệnh phân tích toàn bộ ý nghĩa chi tiết về Sao Tử vi tọa thủ tại cung mệnh và các 12 cung khác. Đặc tính của Sao Tử Vi Ngũ Hành Thổ Dương Thổ. Chòm Nam – Bắc đẩu tinh Loại Đề Tòa , Đế tinh Chủ Phúc Tinh, Thọ Tinh, Lộc Tinh gọi tắt là Phúc Lộc Thọ thì Sao Tử Vi có đủ cả ba Miếu địa Tại Ngọ, Dần, Thân Vượng địa Tại Thìn, Tuất Đắc Địa Sửu, Mùi Hãm địa Không có vị trí hãm địa, chỉ có vị trí Bình Hòa tại Hợi, Tý, Mão, Dậu. Trong 14 Chính Tình khoa tử vi thì Sao Tử Vi đứng đầu chòm Sao Tử Vi gồm 6 sao được an theo thứ tự Tử Vi , Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng và Sao Liêm Trinh. Sao Tử Vi được An dựa theo Cục và ngày sinh, các bạn có thể tìm hiểu cách an sao tử vi trên website này. Luận Giải Sao Tử Vi Sao Tử Vi mang ngũ hành thổ, là Đế Tinh, Đế Vương, là sao của Bậc quân vương, là vì sao đứng đầu trong khoa tử vi, Vì sao tử vi mang ngũ hành thổ nên chủ sự vuông vức, bao bọc, dung dưỡng, che trở, ban phát, bảo vệ, chống trọi, dung hòa và hóa giải tai ách, Sao tử vi đóng mỗi cung biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên nó khi Tử Vi đóng ở đâu thì làm tốt cho cung đó lên, và gần như không có một ý nghĩa xấu nào. Sao Tử Vi là Phúc, Thọ, Lộc, vì thế nó cũng là sao giúp gia tăng tuổi thọ, Khóa khí của Sao Tử Vi là Tôn Quyền, Tôn Quý vì thế Sao Tử Vi cũng chủ về tước lộc, bổng lổng trời ban. Và vì là sao Phúc Tinh nên Tử Vi hóa giải bệnh tật, hóa giải những cái xấu, làm tăng tuổi thọ, tiêu trừ hung họa… Tử Vi là Đế Tòa, Đế Vương, cai quản tất cả các chòm sao còn lại, Tuy nhiên đây cũng là một bộ sao khá nhạy cảm, nhạy bén và dễ bị ảnh hưởng bởi các bộ sao chính tính và phụ tinh khác đi cùng. Tử Vi là bộ sao không giỏi ăn nói, chi ăn nói giỏi khi đi cùng các bộ sao như Văn Xương, Văn khúc, Thanh Long hoặc Lưu Hà. Nếu như Tử Vi bị Tuần, Triệt hoặc bệnh phù thì trở thành người chậm chạp. Ý nghĩa sao tử vi khi đóng ở cung mệnh Ý nghĩa hình dáng Khi sao tử vi đóng ở cung mệnh thì dáng người tầm thước, ít ai được cao, trừ khi đồng cùng với các bộ sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Tướng Quân, Thiên Tướng thì dáng người to cao. Khi tử vi cư cung mệnh thì dáng người đậm, mặt mày vuông vức, da có phần hơi ngăm một chú, ăn mặc tươm tất gọn gàng, lúc đi lưng hơi gù, đi nhẹ nhàng, làm việc từ tốn và có phần hơi chậm. Ý nghĩa tính cách Khi Tử Vi đóng cung mệnh thì người có phần dón dén, dụt rè, hay cười, điềm đạm và ít nói. “Xem tử vi tường hình tính cách Ngẫm vì sao thủ mệnh làm đầu Tử Vi thầm thước da nâu Con người chính trực chẳng màu oan sai” Qua câu phú trên có thể thấy Người có mệnh tử vi là người tầm tướng, tính tình thẳng thắn, cương trực, ôn hòa, phược thiện. Người có sao Tử Vi thì rất sạch sẽ, tinh tươm. Người có sao Tử Vi ở cung mệnh thì luôn cho rằng mình là người đàn anh đàn chị và rất khó gần, khó tiếp xúc, tự cho mình có quyền và khả năng áp đặt lên người khác. Do đó người thủ mệnh Sao Tử Vi mang một hình hài, hình thái của người lãnh đạo, ít nói và quân tử. Người có Sao Tử Vi thì không bao giờ hứa trước một điều gì khi họ chưa biết hoặc chưa định hình ra được vấn đề. Người có Sao Tử Vi thì không giữ thù hận bên trong, sẵn lòng tha thứ cho người khác, tính chất này cũng rất giống với Sao Thiên Tướng, họ cũng luôn vui vẻ, nhẹ nhàng, không gây thù chuốc oán với người khác, đặc biệt là những người đã từng giúp mình, điểm này giống với Sao Thiên Đồng. Ý nghĩa phúc thọ tai họa Người có Sao Tử Vi thủ cung mệnh là người gặp được nhiều may mắn, do tính chất của Sao Tử Vi là Phúc Tinh nên hóa giải tai ách, hóa giải hung họa và thích làm việc thiện, không làm việc ác. ” Vận suy hạn nhược chẳng lành Có sao Tử đóng bên mình giải hung” Khi Sao Tử Vi cư cung mệnh thì không ưa Tuần hoặc Triệt, Tử Vi là đế vương vi thế cần quân thần tá xứ, cần những bộ sao Phù trì, bảo vệ, tư vấn tham mưu, Cũng như một ông Vua cần có Quan Văn để có mưu lược, cần có Quan Võ để bảo vệ, để có người đánh trận. Chính vì thế Tử Vi cần Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lưu Liên Văn Tinh, Ân Quang, Thiên Quý, Đặc biệt là Cần Quốc Ấn và Phong Cáo. Người mà có Sao Tử Vi thủ cung mệnh mà trong tam hợp có Quốc Ân, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, nếu có thêm Ân Quang, Thiên Quý là người lễ tiết hiền lương, có công danh với đời. Nếu Tử Vi có thêm Ấn, Cáo, Tả Phụ, Hữu Bật thì làm quan lớn trong triều đình, đây là mẫu người làm việc đại sự cho Quốc Gia, tuyệt đối trung thành với nhân dân, với Tổ Quốc. Người có Sao Tử Vi luôn có xu hướng nhường nhịn người khác, đặc biệt khi về nhà thì mọi việc họ đều bỏ lại phía sau hết, có phần hơi nể vợ, vì Khi mệnh thủ Tử Vi thì cung Thê có bộ Sát Phá Tham. Các dạng cách của sao Tử Vi Tử Phủ Dần Thân Sao Tử Vi tốt nhất là đóng ở Cung Dần và Cung Thân, lúc này đi cùng với sao Thiên Phủ. Trong phú có câu ” Tử Phủ đồng cung, Trung Thân phúc hậu” người mà có tử phủ đồng cung thì sướng đến lúc về già, hưởng thọ phúc lộc. Tử Vi không ưa đi cùng Bộ Lục Sát Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh và Hỏa Tinh. Khi Tử Vi gặp các bộ sao này cũng được coi là Đế Ngộ Hung Đồ, lúc này đương số dễ bị hấp tấp, dễ bị vội vàng, dễ tin người, nhẹ dạ cả tin. Trong khi Tử Vi là sao Thiện Tinh, lại gặp Không Kiếp thì thành người hồ đồ, ra ngoài dễ kết bè kết đảng, dễ bị môi trường kéo theo, kết thân với người xấu, Tử Vi gặp Kình Dương, Đà La thì bị giảm thọ. Tử Tham Mão Dậu Đây cũng được gọi là Cách Đế Ngộ Hung Đồ, Nếu như gặp thêm Không, Kiếp thì dễ thoát trần tục để đi tu. Cổ nhân có câu “ Tử Tham không kiếp thoat tục chi tăng”. Ngụ ý nói rằng người có bộ sao Tử Vi, Tham Lang thủ cung mệnh thì dễ chán nản với cuộc sống và tìm kiếm đến sự tu hành. Tử Vi Thuộc hành Thổ, Tham Lang hành Mộc, Mộc khắc Thổ, vì thế nó làm cho tính chất của Tử Vi mất đi giá trị, làm cho tính chất mềm mại, ôn lương, tính cứu giải cũng mất đi. Thêm vào đó Tử Vi đóng ở cung Mão, Dậu ở trạng thái Bình Hòa, không thể phát huy hết sức mạnh của nó. Lúc này dễ bị Sao Tham Lang chi phối nhiều. Tử Tướng Thìn Tuất Tử Vi mà gặp thiên tướng thì là người chính nhân quân tử, do Thiên Tướng manh hành Thủy, xung khắc với hành Thổ của Tử Vi, do đó bộ sao Tử Tướng sẽ làm giảm công danh, giảm bổng lộc. Tuy nhiên đây cũng là bộ sao Quân Tử, nếu gặp nhiều sát tinh thì dễ thành tiểu nhân, xấu tính. Tử Tướng đồng cung, bản thân đương số là người học hành tốt, học hành cao, có bằng cấp, bởi tính chất của Sao Thiên Tướng là Ấn Tinh, chủ về đường học hành. Do thủy thổ tương phá nên người này không nắm được thời cơ, dễ bị tuột mất cơ hội do thời thế tạo ra. Tử Tướng đóng ở cung Thìn tốt hơn cung Tuất, Vì cung Thìn là đất của Thiên Cương Thiên La còn cung Tuất là đất của Hà Khôi Địa Võng. Thiên Cương là nơi phong thần phong thánh, còn Hà Khôi là đất của định tội, định nghiệp, thế nên Bộ Tử Vi, Thiên Tướng học hành giỏi giang nhưng công danh không còn. Tử Vi đi cùng Vòng Thái Tuế Nếu như Tử Vi đi ôm vòng thái tuế với những người tuổi âm thì có thêm Giải Thần, Phượng Các, tạo thành bộ Tứ Linh trong tam hợp mệnh thì những người này chắc chắn sẽ thành công, được giao trọng trách rất lớn. Xem thêm ý nghĩa sao thái tuế Tử Sát Tị Hợi Tử Vi đi cùng với sao Thất Sát ở hai cụng Tị và Cung Hợi để tạo Thành Cách Tử Sát Tị Hơi. Thất Sát ngũ hành Kim, Tử Vi thuộc hành Thổ, tạo thành thế tương sinh, như vậy Bộ Tử Vi Thất Sát là người dễ thành công, là người quân tử, đứng đắn, tuy nhiên cách cục này đương số là người nóng tính, nghiêm khắc, uy quyền và có điều sát phạt của Sao Thất Sát. Tử Sát Tỵ Hợi là cách cục khá hay, có thể nói bộ này có uy quyền mạnh mẽ của Sát Phá Tham, Có sự tài giỏi thông minh của Tử Phủ Vũ Tướng. Tử Sát là cách Vua Cầm Gươm báu, thể hiện uy quyền mạnh mẽ và rất quyết liệt. Tử Sát khi đi cùng nhau dù nam hay nữ cũng đều là người tài giỏi, kinh doanh đại tài, phát phú giao thương, là người rất giàu có. Tử Vi cự Ngọ Đây là một cách đẹp trong khoa tử vi, lúc này Sao Tử Vi về đúng vị trí cực đỉnh của trời đất để tạo thành Cách Cực Hướng Ly Minh , gọi là Đế đứng đầu triều, nếu như có thêm Tả Phụ, Hữu Bật hoặc chỉ cần có Khôi Việt thôi thì lúc này con người ta có công danh địa vị, thành danh thành đạt, tiếng tăm lẫy lừng, có trách nhiệm với người xung quanh, nhẹ nhàng khả ai. Lúc này đương số sẽ rất ít nói, chỉ tủm tỉm cười mà thôi. Cuộc đời gặp nhiều may mắn, ra ngoài xã hội bạn bè, anh em nể trọng, kính phục mình vô cùng. Nếu Tử Vi cư Ngọ gặp Tuần, Triệt là cách đái ấn triều hồi, mất đường công danh. Thực chất Tử Vi dù đóng cung nào đi chăng nữa thì cũng không ưa gặp tuần triệt. Tử Phá Sửu Mùi Sao Tử Vi cư cung Sửu, Mùi lúc gặp sao Phá Quân, tạo thành cách Tử Phá Sửu Mùi, đây là một cách cục rất phức tạp trong khoa tử vi, cách này gọi là cách Quân tử tại dã, có nghĩa là lúc thì hiền lành, lúc thì hung dữ, lúc tốt, lúc xấu, gần người xấu là xấu theo, gần người tốt thì tốt theo. Tử Vi Phá Quân có tài kinh doanh, có tài ứng biến, tính tình hoạt bát, nhanh nhẹn, có tính nhân hậu của Tử Vi, có cái tôi cao quý của Tử Vi nhưng lại đi kèm sự phá phách của Phá Quân, Liều Lĩnh của Phá Quân. Bộ Tử Phá tự cho mình là đệ nhất thiên hạ, thích làm gì thì làm, nên dễ trở thành người hồ đồ, có tính ngang ngược và hống hách. Đây cũng được coi là dạng cách Đế Ngộ Hung Đồ. Người có mệnh Tử Vi Phá Quân thông thường có hình dáng cao lớn, mặt mũi rất đẹp, làm ăn buôn bán kính tế có phần thịnh vượng. Tử Vi Phá Quân đồng cung thì con người ta cũng khó có công danh với đời được. Ý nghĩa sao tử vi đóng về các cung khác. Do tử vi là sao Phúc Tinh, Thọ Tinh, Lộc Tinh do vậy tử vi đóng cung nào thì làm tốt cung đó lên và gần như không có bất kỳ một ý nghĩa xấu nào. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Phụ Mẫu Khi Sao Tử Vi nhập về cung phụ mẫu, bố mẹ là người có tuổi thọ, cha mẹ là người giàu sang phú quý, có địa vị trong xã hội. Nếu Cung Phụ mẫu có tử vi mà gia hộ nhiều cát tinh thì Cha Mẹ có quyền thế rất lớn, đặc biệt trong tam hợp cung phụ mẫu có Tả Hữu, Ấn, Cáo và vị trí của Thái Dương, Thái Âm sáng thì càng chắc chắn hơn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung phúc đức Tử Vi cư cung phúc đức thì dòng họ nhà này phát ngôi mộ tổ, trong dòng họ có nhiều người được làm quan, có địa vị trong xã hội, đời trước các cụ nhà mình có người làm trong triều đình, dòng dõi quý tộc, con vua con chúa. Nếu như Tử Vi cư Cung Phúc Đức mà được lại được Thiên Phủ, hay Thiên Tướng, Thất Sát đồng cung thì họ hàng nhiều người đi xa, thành danh thành đạt nới xứ người. Nếu như gặp Tham Lang, Phá Quân đồng cung thì họ hàng nhiều người ly tán, dòng họ cũng giảm thọ đi ít nhiều. Trường hợp Cung Phúc có Tử Vi lại thêm Không, Kiếp, Kình Đà, Hỏa Tinh, thì kém hay, dòng họ có người dính dáng đến pháp luật, cũng là cách giảm phúc đi rất nhiều. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Điền Trạch Tử Vi cư điền thì điền sản dồi dào, nhiều đất đai và nhà cửa, nhà cửa sạch sẽ, nhà cửa tự tay lập lên, trong nhà có tôi tớ, có người giúp việc, nhà phải có phòng đọc sách, trang viên. “Tử Vi đóng ở cung điền Nhà này phải có trang viên thư phòng” Đặc biệt tử vi cư cung điền sàn thì đương số dễ rước Phật về thờ, do Tử Vi là sao Phúc Tinh, gần nhà có Đền Đình, Chùa , Miếu. Gần nhà mình có nhiều người làm lãnh đạo to. Trường hợp Tử Vi cư Điền có thêm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang đồng cung thì cũng sẽ giảm đi cái tốt rất nhiều. Đặc biệt Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì điền sản hao hụt, cũng rất dễ chuyển nhà chuyển cửa nhiều lần mới yên. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Quan Lộc Tư Vi cư cung Quan Lộc cũng là một thượng cách trong khoa tử vi, lúc này đương số dễ làm người lãnh đạo hoặc làm thư ký cho người lãnh đạo rất lớn. Trong công việc nói có người nghe, đe có người nể, tổ chức, sắp xếp công việc rất tốt, làm việc độc lập. Tử Vi, Thất Sát đồng cung tại Cung Quan Dễ theo nghề võ nghiệp, kiểm toán, tài chính, thanh tra, kiểm tra, giám sát công trình. Tử Vi, Thiên Tướng đồng cung tại Quan dễ làm người lãnh đạo độc quyền, độc đoán, Lúc này Mệnh Có sao Vũ Khúc và Thiên Phủ cũng là người dễ kiếm tiền, đam mê kiếm tiền, có khả năng quản lý tài chính rất giỏi, Nếu gia hộ nhiều sát tinh dễ dính dáng đến cờ bạc, kiếm tiền liều lĩnh và táo bạo. Tử Phá hoặc Tử Tham tại Quan là cách kém hay, công danh không được lớn, trong công việc hay phải thay đổi, di chuyển, dễ gặp tai họa trong công việc, gặp nhiều biến đổi thăng trầm. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Nô Bộc Tử Vi nhập cung Nô, đương số có nhiều bạn bè, quan hệ với nhiều người giỏi giang, nhiều người thăng tiến, nhiều người làm lãnh đạo, có quyền thế trong xã hội. Được bạn bè giúp đỡ, không bị bạn bè lợi dụng lừa gạt. Trường Hợp Cung Nô gặp nhiều Sát Bại tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Hình, Riêu thì cũng dễ kéo bè kết đảng, gây nhiều tranh chấp thị phi. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Thiên Di Đương số ra ngoài gặp nhiều may mắn, ít ai hại mình. Ra ngoài nhiều người giúp đỡ, môi trường thuận lợi, ra ngoài gặp gỡ với nhiều người có địa vị trong xã hội, cũng như hay gặp nhiều người có quyền thế giúp đỡ. Trường hợp Thiên Di có nhiều sao xấu hoặc đồng cung với Phá Quân, Tham Lang thì cũng dễ bị lừa, ra ngoài gặp nhiều chuyện thị phi bất bình. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tật Ách Tử Vi là sao hóa giải, khi cư tật ách làm giảm bệnh tật, giải trừ tai ách, khi gặp nạn thì sẽ được nhiều người quý nhân giúp đỡ. Tử Vi cư tật ách thì khi chết có nhiều người về dự đam tang của mình, có nhiều người quan chức quyền thế về dự, lúc chết là dễ được Thầy Sư về tụ niệm. ” Trên đường gặp Hổ nghênh đưa Gặp Vua xa giá tiễn miền Tây Phương” Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tài Bạch Đương số kiếm tiền may mắn, thuận lợi, kiếm tiền dễ dàng. Không gặp kẻ xấu lừa tiền, cũng như của tiền dồi sao. Tử Vi mà cư cung Tài Bạch thì cuộc đời chẳng bao giờ nghèo Đặc biệt nếu Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ, Tử Vi cư Ngọ thì lúc này đương số rất giàu có, giàu nhanh và dễ dàng. Trường hợp đồng cung với Tham Lang, Phá Quân, thì tiền bạc kinh tế gặp nhiều khó khăn, giảm của tiền của mình đi. Nếu như gặp Tuần Triệt cũng làm giảm của tiền, kiếm tiền không được may mắn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Tử Tức Con cái thành danh thành đạt, sinh con quý hiển. Nếu như đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thất Sát thì có cả trai cả gái, con cái học giỏi, hiếu lễ nhạc với cha mẹ. Trường hợp Tử Vi đơn thủ tại cung Tử hoặc đồng cung với Tham Lang, Phá Quân thì muộn con, ít con, con cái xung khắc với cha mẹ, nếu như có thêm Sát Tinh thì càng chắc chắn hơn. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở cung Phu Thê Tử Vi nhập cung thê là thượng cách, đương số lấy vợ lấy chồng là con nhà danh giá, vợ chồng bảo ban, đùm bọc lẫn nhau, yêu thương nhau, đương số dễ lấy vợ hiền lương xinh đẹp. Gia đình nhà vợ có địa vị, nhiều người làm quan. Trường hợp đồng cung với Tham Lang, Phá Quân hoặc gia ngộ thêm nhiều sát tinh sẽ kém cách, không hay, lúc này dễ đương số dễ 2 lần đò, vợ chồng cách trở, bất hòa. Ý nghĩa Sao Tử Vi ở Cung Huynh Đệ Anh em mình là người thanh cao, nho nhã, hiền lành, là người tiết lễ hiền lành, giàu có. Anh em hòa thuận bảo ban nhau, anh em đều là người có kinh tế khá giả. Đồng cung với Phá Quân dễ có anh em dị bào, anh em bất hòa cách trở, ít anh em. Đồng cung với Tham Lang, nếu gặp thêm nhiều sát tinh thì dễ có anh em côn đồ, du đãng, có anh em tử trận, chết trẻ. Sao Tư Vi đi vào các hạn – Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. – Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. – Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. – Gặp sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Thiên Hình Đau ốm, mất của, kiện tụng. – Gặp Kình, Đà, Kỵ Đau ốm, mắc lừa. Đại Vận gặp sao Tử Vi Đại vận gặp sao tử vi rất thuận lợi cho công danh, công việc thăng tiến, tài lộc dồi dào, mọi tai ách tai nạn từ hung hoá cát, rất may mắn về tiền bạc. Rất hiếm khi con người ta mất ở đại vận tử vi, trừ khi tử vi lúc này gặp quá nhiều sát tinh như Tang Mã, Hình Kỵ, Kình Đà, Không Kiếp...hoặc đại vận gặp Tử Sát đồng cung thì cũng trong trạng thái bán cát bán hung, tuy nhiên lúc này vẫn may mắn cho đường công danh. Đại Vận mà gặp tử vi giống như chúng ta tìm được minh quân, trong công việc chắc chắn chúng ta sẽ tìm được một công việc hay làm dưới chướng của một ông chủ rất giỏi, rất tốt bụng và có tài quản lý, tài lộc hưng vượng. Vận suy hạn nhược chẳng màng Có sao Tử đóng bên mình giải hung Xem thêm Luận giải lá số tử vi Trần Chung /Tử Vi Cải Mệnh
Home Tử vi LUẬN BÀN VỀ SAO THAI TRONG TỬ VI ĐẨU SỐ Tử Vi là khoa học nói về cuộc sống nhân sinh nên không bao giờ tách rời những hoạt động của con người. Chính vì thế bên cạnh những hoạt động về công danh, tài lộc thì hoạt động về tình ái, sinh lý, ân ái cũng được biểu hiện trong đó. Sao Thai là một sao nói về những hoạt động ân ái, sinh sản của con người bên cạnh những sao chỉ về sức khỏe và tình cảm khác. Sao Thai trong tử vi là gì? Sao Thai là một sao trong vòng Trường Sinh. Vòng Trường Sinh được an theo cục. Có bốn cung để an Trường Sinh đó là Dần – Thân – Tị - Hợi nên bốn cung này gọi là bốn cung dịch mã hay bốn cung Trường Sinh. Vòng Trường Sinh nói về trạng thái được phôi thai thành hình, phát triển qua từng giai đoạn đến cực thịnh, suy thoái, bị hủy diệt và bắt đầy trở lại một chu trình mới. Vòng Trường Sinh bắt đầu từ Trường Sinh rồi đến các sao Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Như vậy sao Thai nằm ở vị trí thứ 11 của vòng Trường Sinh. Ý nghĩa của sao Thai là gì? Đặc tính của sao Thai có nhiều sách vở tài liệu ghi chép, tiêu biểu như cuốn Tử Vi Tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc thì sao này được xếp vào nhóm dâm tinh trong cách dâm, cách đào hoa. Theo sách Tử Vi Đẩu Số tân biên của Vân Đằng – Thái Thứ Lang thì người có sao này thủ mệnh dễ bị nhầm lẫn, cả tin, u mê, học hành kém, và đặc biệt dễ bị dụ dỗ, nghe lời ngon ngọt mà mắc sai lầm Tượng hình của sao Thai Về bộ phận cơ quan thì sao này chỉ bộ phận sinh sản của cả nam và nữ nói chung, riêng với phái nữ, sao này còn chỉ bộ phận tử cung, nhau thai, bào thai, buồng trứng. Sao Thai thuộc hành Thổ với ý tượng đất mẹ nuôi dưỡng sản sinh ra vạn vật. Chính vì thuộc hành Thổ nên một số người cho rằng tư chất u mê, trì độn, chậm chạp, dễ bị dụ dỗ hay sao. Các tài liệu cũng viết rằng người có sao này mà bị Tuần, Triệt hoặc gặp nhiều sát tinh thì sinh thiếu tháng, không khỏe mạnh từ bào thai, thể chất yếu ớt từ bẩm sinh. Theo cá nhân tôi sao Thai là sao chỉ quá trình sinh sản, mở ra một mầm sống và hứa hẹn nhiều triển vọng nên những người có sao này mà hội hợp nhiều yếu tố cát lợi thì đầy óc tư tưởng phong phú, suy nghĩ đa chiều, lập luận có nhiều kiến thức phong phú, đa tình, yêu nhiều. Những điều trên bề ngoài tưởng xấu nhưng ẩn tàng trong đó là một sức khỏe bền vững, vì sức khỏe tốt thì những nhu cầu của bản thân mới cao, tinh thần của người đó đa dạng, phong phú, người mà nội tâm phong phú thường là những người có kiến thức, sống tình cảm... chính vì lẽ đó nên tinh thần tiến thủ, ý chí kiên cường, giàu ý tưởng, có nhiều triển vọng phát triển vì đây là giai đoạn mầm mống manh nha, đầy hứa hẹn về tương lai mai sau. Sự kết hợp của sao Thái Dương và các sao trong tử vi có ý nghĩa như thế nào? Khi sao Thai tọa thủ ở đâu thì cung xung chiếu luôn luôn là sao Đế Vượng chính vì thế quá trình tương hỗ, nâng đỡ để khí lực dâng cao mạnh mẽ. Khi sao Thai gặp sát tinh ngoài chuyện đau yếu bẩm sinh, bất ổn từ bào thai thì vấn đề sức khỏe sinh sản rất đáng lo ngại. Sao về vấn đề sinh sản vốn rất nhiều như Kình Dương, Thái Dương, Tham Lang... với nam giới, nữ giới thì các sao như Thiên Đồng chỉ về sức khỏe sinh sản – tượng của trẻ nhỏ trong cấu trúc lá số, Tham Lang, Đà La... nhưng sao Thai chỉ ý nghĩa trực tiếp. Những người có sao Thai ở cung Tử Tức, cung mệnh, cung Thân thì cát lợi vì nó khiến cho nguy cơ hiếm muộn con cái giảm – điều mà xã hội hiện đại khá lo lắng. Hạn ứng với sao Thai như thế nào? Khi vào hạn gặp sao Thai thường ứng nghiệm với các hạn liên quan tới sinh sản, con cái hay vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản. Phú văn Tử Vi có nhiều câu về sao Thai như sau “Đào Hoa mà ngộ sao Thai Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng” Nghĩa là khi sao Đào Hoa đứng cùng với sao Thai thì thường ăn ở với nhau trước rồi mới kết hôn thành vợ chồng Hay sách có viết về bộ “Thai, Phục, Vượng, Tướng” gồm có sao Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân", phụ nữ có bộ này dễ bị sa ngã, bị sở khanh lừa gạt và trở thành mẹ đơn thân. Ý nghĩa của sao Thai tọa thủ tại các cung khác nhau Sao Thai ở cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người nhẹ dạ cả tin dễ tin người Sao Thai ở cung Phúc Đức Có dòng nước ngầm chảy vào lòng mộ Sao Thai ở cung Điền Trạch Khó khăn về mua bán đất đai nhà cửa Sao Thai ở cung Quan Lộc Công danh chắc trở, khó cầu Sao Thai ở cung Nô Bộc Bạn bè dễ có tư tình với nhau Sao Thai ở cung Thiên Di Ra ngoài dễ có nhân tình Sao Thai ở cung Tật Ách Bị bệnh rối loạn tiêu hoá, mụn trứng cá Sao Thai ở cung Tài Bạch Tiền bạc tiêu pha vung phí, hao tán nhiều Sao Thai ở cung Tử Tức Khó nuôi con buổi đầu. Nhưng về sau lại dễ. Muộn con, nên kiếm con nuôi. Sinh hai con gái. Sau nuôi được một. Sao Thai ở cung Phu Thê Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử Sao Thai ở cung Huynh Đệ Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai Sao Thai là một sao nhỏ nhưng rất quan trọng trong Tử Vi, bất kể nam giới hay nữ giới đều nên chú ý. Những người có sao này cần giữ gìn sức khỏe và có lối sống lành mạnh, tôn trọng những nguyên tắc về đạo đức để tránh hậu quả xấu và những điều tiếng không hay. Tôi là Duy Tâm Phúc, hiện đang là Chuyên gia phong thủy, tử vi tại say mê, gắn bó và tìm tòi, nghiên cứu về phong thủy hơn 10 năm qua. Để mang tới những nội dung mới mẻ và chất lượng nhất đến với đọc giả trong và ngoài nước Xem lá số tử vi theo ngày tháng năm sinh Hãy nhập đầy đủ thông tin của bạn vào để có kết quả tốt nhất Xem tử vi hàng ngày
Sao Thái Dương có chủ là Tỉ Can, một trong những trung thần bên cạnh Trụ Vương. Tỉ can cả đời quang minh lỗi lạc, sau khi chết được mời lên chưởng quản Sao Thái Dương. Vì vậy, Thái Dương chính là sao của quang minh, bác ái. Tạo hình của nhân vật Tỉ Can Chủ sai Thái Dương trong điện ảnh TQ Đặc điểm Sao Thái Dương – Phương Vị Nam Đẩu Tinh – Tính Dương – Hành Hỏa – Loại Quý Tinh – Chủ về Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ – Tên gọi tắt Nhật Vị trí Thái Dương ở các Cung – Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ. – Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn. – Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi. – Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Thái Dương có tên thường gọi là Nhật, là một trong 14 chính tinh đồng thời là sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi. Thái Dương chủ về quang minh, bác ái, sáng sủa. Sau đây là đặc điểm khi Thái Dương tọa thủ hoặc đồng cung. Thái Dương ở Cung Mệnh Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách + Cung Mệnh có Thái Dung, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, sinh ban đêm mặt đỏ mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu. + Nhật miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ. + Cung Mệnh có Nhật miếu địa hay vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp. + Nhật hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được. + Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái. – Nam mệnh + Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu. + Nhật hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử. – Nữ mệnh + Nhật miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn. + Nhật hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo. + Nhật hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ + Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn. + Nhật miếu địa, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được. + Nhật đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn. + Nhật đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được. + Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm tuổi thọ cũng bị chiết giảm. + Nhật đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu. + Nhật hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng. + Nhật hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý. + Nhật hãm địa, Thân, Tuất, Tý Dương cung cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa Linh, đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ. + Nhật hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử. + Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, đắc địa hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích. Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác. – Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được. Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu – Thái Dương mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng. – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm – Nguyệt đồng cung không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt. Thái Dương ở Cung Điền Trạch – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ tổ nghiệp để lại rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chút ít. – Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại Mão giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất. – Cự đồng cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít. – Nguyệt đồng cung rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên. Thái Dương ở Cung Quan Lộc – Đơn thủ tại Tý, Ngọ công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn – Đơn thủ tại Thìn cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng. – Đơn thủ tại Tý công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc – Đơn thủ tại Tuất, Hợi gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương. – Cự đồng cung tại Dần công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán. – Cự đồng cung tại Thân công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng. – Lương đồng cung tại Dậu có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm. – Lương đồng cung tại Mão công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng. – Nguyệt đồng cung công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách. Thái Dương ở Cung Thiên Di – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi hay gặp tai nạn nhất là về sông nước, nhiều người khinh ghét, sau này chết ở xa nhà. – Đơn thủ tại Tý nhiều người mến phục kính trọng – Nguyệt đồng cung ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế. Thái Dương ở Cung Tật Ách – Căng mạch máu, hay nhức đầu. – Nguyệt đồng cung bệnh nạn liên miên – Sáng sủa, Tuần, Triệt án ngữ đau mắt, mắt rất kém. – Sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ đau mắt,có tật ở mắt. – Mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ nếu không mù mắt, què chân cũng đau mắt nặng và khản tiếng. – Thanh Long đồng cung mác nạn sông nước. – Hình đồng cung vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt. Thái Dương ở Cung Tài Bạch – Tọa thủ từ Dần đến Ngọ giàu có lớn, dễ kiếm tiền. – Tọa thủ từ Thân đến Tý vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc. – Nguyệt đồng cung trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu. Thái Dương ở Cung Tử Tức – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con. – Cự đồng cung lại Dần bốn con, sau đều khá giả. – Cự đồng cung tại Thân nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển. – Lương đồng cung tại Mão nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả. – Lương đồng cung tại Dậu muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con. – Nguyệt đồng cung từ năm con trở lên, có qúy tử. Thái Dương ở Cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Cự đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Cự đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Nguyệt đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. Thái Dương ở Cung Huynh Đệ – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ sáu người trở lên, đều qúy hiển, anh em trai nhiều hơn chị em gái. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý nhiều nhất là ba người, nhưng bất hòa. – Cự đồng cung tại Dần ba người, cũng khá giả. – Cự đồng cung tại Thân may mắn lắm mới có hai người, nhưng bất hòa phải xa cách nhau. – Lương đồng cung tại Mão năm người, đều quý hiển. – Nguyệt đồng cung năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa. Thái Dương ở Cung Nô Bộc -Nhật Nguyệt sáng Người dưới, tôi tớ lạm quyền. -Nhật, Nguyệt hãm Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu. Thái Dương khi vào Hạn – Sáng sủa tốt đẹp hoạnh phát danh tài. – Mờ ám xấu xa đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu nhức đầu, hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng nếu là đàn bà gặp Hạn suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết – Long Trì đau mắt – Long Trì, Thanh Long trong nhà có người mắc tai nạn sông nước cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó. – Riêu, Đà, Kỵ đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng. – Hỏa, Linh, Kình, Đà mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao. Dẫn theo trang
sao thai tử vi