II) PHÂN LOẠI LIÊN TỪ TRONG TIẾNG ANH: 1, Liên từ kết hợp: (Coordinating conjunctions) Liên từ kết hợp dùng để nối các từ có chức năng giống nhau hoặc các mệnh đề độc lập với nhau. Eg: I love watching TV and listening to music. (Tôi yêu xem TV và nghe nhạc) Phân loại liên từ kết Đó là:Cách 1: sử dụng cấu trúc of + danh từ the pen of TomCách 2: sử dụng Sở hữu cách Toms bookTrong chương này, mình tiếp tục trình bày về sở hữu cách trong tiếng Anh và cách sử dụng của cấu trúc of + danh từ để chỉ sự sở hữu.Nếu bạn chưa quen thuộc cách thành lập I. Cách chia động từ thể bị động (受身:うけみ) từ thể từ điển: 2. Động từ thể bị động (Ukemi ­ 受身) Nhóm I: Chuyển [i] thành [are]. II. Cấu trúc: 1. Bị động trực tiếp (chỉ có 1 tân ngữ) Dạng chủ động: N1 は N2を + động từ chủ động. → Dạng bị động: N1 Admittedly - Sự thật là, thực ra là. In fact - Trong thực tế. Particularly/ In particular - Đặc biệt/ Đặc biệt là/ nói riêng. Especially - Đặc biệt là. Clearly - Rõ ràng. Importantly - Quan trọng. NGOÀI RA/ THÊM. And - Và. In addition/ additionally - Ngoài ra/ thêm vào đó, hơn nữa Trong Tiếng Anh, collocations (các kết hợp từ) được ví như "xương sống" trong một cấu trúc câu hoàn chỉnh. Việc kết hợp và sử dụng chính xác các từ với nhau giúp bạn tạo nên một collocation chuẩn bản xứ. Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày Khóa học tiếng Anh trung học cơ sở từ 11-15 tuổi; Giải pháp học. Tiếng anh cho trẻ em; Học online. Nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh. CS4: Xóm Núi, Vân Côn, Hoài Đức, Hà Nội - Hotline: 0965 690 488; CS5: Đại Tảo, Đại Thành, Quốc Oai, Hà Nội - Hotline: 0969 763 188 yAwrmVo. Nomen và Artikel nghĩa là danh từ và quán từ trong tiếng Đức. Vì sao phải nhắc đến cả 2 khái niệm này cùng một lúc? Lý do là vì danh từ và quán từ có quan hệ mật thiết với nhau. Bất cứ khi nào có quán từ xuất hiện thì sẽ có danh từ đi theo sau thêmKhóa học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả LỤCArtikel là gì?Giống của danh từGiống đựcGiống cáiGiống trungPhân loại quán từNguyên tắc sử dụngQuán từ xác địnhQuán từ không xác địnhQuán từ trống Nói cách khác Không có quán từDeklination der Artikel Biến cách của quán từDeklination của quán từ xác địnhDeklination của quán từ không xác địnhBạn cũng nên đọcArtikel là gì?Artikel là quán từ, nó luôn đứng trước danh từ Nomen và nó quán xuyến luôn việc chỉ ra giống và số lượng ít/nhiều và cách của danh từ Nếu mình viết mỗi danh từ Tisch đứng một mình, bạn sẽ không biết nó mang những thông tin gì thêm, trừ mỗi nghĩa của nó là cái bàn. Nhưng khi thêm Artikel der vào, ta có der Tisch thì bạn biết đây là một danh từ giống đực và ở dạng số ít và nó ở dạng cách 1 tự với die Frau Danh từ giống cái, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 AkkusativDas Buch Danh từ giống trung, số ít, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 AkkusativDie Tische Ở đây quán từ die kết hợp với đuôi của danh từ Tisch có chữ -e Tische giúp bạn xác định danh từ này đang ở dạng số nhiều, không quan tâm đến giống nữa vì ở dạng số nhiều, có thể cách 1 Nominativ hoặc cách 4 của danh từCó cách nào nhớ được giống của từng danh từ không? Có, nhưng các quy tắc này không phải lúc nào cũng đúng 100%. Và do có khá nhiều các quy tắc nên mình chỉ liệt kê ra sau đây là một vài quy tắc dễ nhớ nhấtGiống đựcNghề nghiệp của một người mang giới tính nam der Professor, der PilotQuốc tịch của một người mang giới tính nam der Vietnamese, der AmerikanerThứ, buổi, tháng, mùa, phương hướng der Montag, der Morgen, der Januar, der Frühling, der WestenDanh từ kết thúc bằng –ling và –ismus der Liebling, der Schmetterling, der Kapitalismus, der HinduismusGiống cáiNghề nghiệp của một người mang giới tính nữ die Ärztin, die LehrerinQuốc tịch của một người mang giới tính nữ die Koreanerin, die ChinesinDanh từ kết thúc bằng-heit die Wahrheit, die Fremdheit-ie die Kopie, die Akademie-ion die Option, die Nation-keit die Tätigkeit, die Höflichkeit–schaft die Mannschaft, die Gemeinschaft-tät die Aktivität, die Realität–ung die Lösung, die BildungGiống trungDanh từ chỉ màu sắc Das Blau, das RotDanh từ được hình thành từ động từ nguyên thể Das Lesen, das SchreibenDanh từ kết thúc bằng-chen das Lachen, das Mädchen-ment das Dokument, das Medikament-um das Visum, das Studium-zeug das Spielzeug, das WerkzeugPhân loại quán từNãy giờ, chúng ta nhắc đến der, die, das khá nhiều. Nhưng chúng ta chưa biết chúng thuộc loại quán từ nào trong tiếng tổng cộng 4 loại quán từ bạn sẽ cần họcQuán từ xác định/không xác định Bestimmter Artikel der, die, das und unbestimmter Artikel ein, eine, einQuán từ Nullartikel Không có quán từ đứng trước danh từQuán từ sở hữu Possessivartikel mein, dein..Quán từ phủ định Negativartikel keinNguyên tắc sử dụngTrong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến 2 loại quán từ đầu tiên Quán từ xác định/không xác định và Quán từ trống nào thì dùng 2 loại quán từ này Có rất nhiều sách dạy tiếng Đức viết về phần này rất dài với rất nhiều nguyên tắc. Nhưng mình thấy đa số các nguyên tắc đều khó nhớ và không phải lúc nào cũng chính xác. Mỗi loại bạn chỉ nên nhớ 2 nguyên tắc quan trọng nhất để sử dụng cho chính từ xác địnhDùng khi nói về những sự vật hiển nhiên mà ai cũng biết. Die Erde ist rund Trái đất có dạng hình cầu Không thể dùng Eine Erde ở đây vì ai cũng biết Trái đất nó là cái gì rồiDùng khi nói về những điều, những sự vật cụ thể. Ví dụ khi bạn đang nói chuyện với người bạn về xe hơi chẳng hạn. Bạn nói Das Auto gehört mir – Cái ô tô đó thuộc về tớ. Khi bạn nói câu đó, trong đầu bạn đã có hình ảnh của chiếc xe đó rồi, nó mang nhãn hiệu gì, nó sơn màu gì, bạn đều biết hết. Tức là hình ảnh của 1 chiếc xe cụ thể, chứ không phải nói về 1 „khái niệm“ cái xe chung chung nào từ không xác địnhDùng khi cần đề cập đến đơn vị là 01 một của danh từ đó. Ich habe eine Frage Tôi có 1 câu hỏi mà không phải 2 hay 3 câuDùng khi nói về những điều, những sự vật chung chung ngược với quán từ xác định ở trên Eine Hausarbeit sollte aus folgenden Teilen bestehen – Một bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Hoàn cảnh của câu nói này có thể là bạn đang đưa ra lời khuyên cho ai đó về cách viết bài luận chẳng hạn. Khi đó, bạn đang nói đến khái niệm bài luận 1 cách chung chung, trong đầu bạn không có hình ảnh của một bài luận cụ thể, với chủ đề cụ thể, với màu sắc bìa hay giấy cụ từ trống Nói cách khác Không có quán từDùng cho quán từ không xác định ở số nhiều Mình lấy đúng ví dụ ở trên, nhưng sửa thành Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen – Những bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Ý nghĩa của nó ở đây vẫn là đề cập đến khái niệm bài luận chung chung, nhưng ở mức độ số nhiều. Do đó chúng ta bỏ quán từ không xác định eine đi, và chỉ giữ lại danh từ Hausarbeit nhưng ở dạng số nhiều với các danh từ riêng như tên, thành phố, đất nước, lục địa, hoặc những cụm danh động từ cố định – Ich liebe Lisa không phải die Lisa hay eine Lisa – Ich komme aus Vietnam. – Ich wohne in Berlin. – Deutschland liegt in Europa. – Ich habe Angst – Ich habe Hunger – Ich habe SpaßDeklination der Artikel Biến cách của quán từQuán từ xác định/không xác định không chỉ quanh quẩn ở mỗi cách 1 Nominativ der/die/das hay ein/eine/ein, mà nó còn thay đổi hình dạng của nó qua các cách 2 Genitiv, cách 3 Dativ và cách 4 Akkusativ nữa. Trong khuôn khổ bài viết trong cấp độ A1 này, mình sẽ chưa đề cập chi tiết đến vấn đề khi nào thì những quán từ thay đổi hình dạng mà chỉ đề cập đến việc chúng thay đổi hình dạng như thế này người ta gọi là Deklination của Artikel Deklination = biến cách = sự biến hóa, sự thay đổi hình dạng của Artikel qua từng cáchDeklination của quán từ xác địnhDeklination của quán từ không xác địnhĐối với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ, chỉ cần thay chữ cái d của quán từ xác định = ein. Ví dụ des -> eines, der-> einer, dem -> từ không xác định không có biến cách ở số học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả giả Dat TranChào mọi người Mình là Trần Khắc Đạt, một cựu du học sinh Đức và là người sáng lập ra blog này. Blog Đạt Trần Deutsch được ra đời vào ngày với mục đích chia sẻ một cách hoàn toàn miễn phí những kiến thức về tiếng Đức và các kinh nghiệm thi cử, học tập trong các trường Đại học ở Đức. Chia sẻ và được sẻ chia là niềm vui lớn nhất trên đời này, mình luôn tâm niệm như vậy. Nếu các bạn muốn biết thêm một chút về bản thân mình hãy click vào tên mình hoặc vào nút "Về mình" trên thanh menu nhé. Có những cách nào để nói về sự sở hữu trong tiếng Đức? Liệu chỉ mình đại từ sở hữu thôi là đủ? Hãy cùng mình tìm hiểu bài viết bên dưới này để có câu trả lời nhé!Trong ngữ pháp tiếng Đức, có rất nhiều cách diễn tả sự sở hữu, có thể là mạo từ sở hữu, hoặc cách 2 cách sở hữu, hoặc tên riêng. Trước tiên, mình sẽ nói về Genitiv cách 2. GenitivCách hình thành GenitivTừ để hỏi của GenitivSở hữu với vonSở hữu với DativĐại từ sở hữuNominativ cách 1Genitiv cách 2Dativ cách 3Akkusativ cách 4 GenitivGenitiv được dùng để nói về sự sở hữu. Danh từ ở dạng Genitiv thông thường là chủ thể sở hình thành GenitivTất cả cách danh từ giống đực die và danh từ số nhiều der + Nomen. Danh từ ở đây không bị biến đổi. die Schweiz im großen Rest der Schweiz Nước Thụy Sĩ Phần còn lại của Thụy Sĩ die Sonne die Farbe der Sonne Mặt trời Màu của mặt trờiVới danh từ giống trung hoặc đực des + Nomen thêm đuôi es/ từ được thêm đuôi -es khiNó được cấu tạo từ một âm dụ der Spielzeug des Kindes , die Schauspieler des Filmes/ des Films….Danh từ kết thúc bằng đuôi s, – ss, – ß, – tz, – x oder – zVí dụ der Dach des Hauses, die Schauspieler des Filmes/ des Films …Trường hợp ngoại lệDes Chefs, des FilmsĐuôi -s được thêm khiDanh từ được cấu tạo từ nhiều âm dụ die Blumen des Gartens, der Hut des Mädchens, die Tür des Autos ….– Đuôi -s sẽ được nhân đôi, khi danh từ kết thúc bằng nis nis → nissesVí dụ des Verhältnisses, des Ergebnisses, …. Với danh từ yếu giống đực kết thúc bằng e, -and, -ant, – ent … , ta sẽ thêm đuôi -enVí dụ der Personalausweis des Kollegen, das Spielzeug des Jungen, der Sohn des Bären… Trên đây là cách chia Genitiv với mạo từ đã xác định. Các trường hợp còn lại, ví dụ mạo từ không xác định, mạo từ sở hữu, được áp dụng tương tự các quy tắc để hỏi của GenitivVí dụ Wessen Auto ist das → Das ist das Auto der Chefin. Đó là chiếc ô tô của ai → Đó là ô tô của sếp nữCách này được dùng chủ yếu trong văn nói. Von + Nomen để nói về sự sở hữu. Lưu ý, von luôn đi với dụ Das Holz des Tisches ist teuer Gỗ của cái bàn kia đắt. Ta có thể hình thành dạng câu sở hữu với von như sauDas Holz von dem Tisch ist teuerNgoài ra, ta có thể thêm tên riêng khi muốn nói về sự sở hữu của một người xác Buch ist von Minh. Cuốn sách đó là của Minh.Ngoài sử dụng von, ta có trực tiếp thêm -s vào sau tên riêng để thể hiện sự sở hữu. Tuy nhiên, cách này được dùng chủ yếu trong văn dụ Die Universitäten Vietnams Land Các trường đại học của Việt Nam.Minhs Buch Person Cuốn sách của MinhTuy nhiên, khi tên người kết thúc bằng -s, -ß, -z, -ss, ta sẽ thêm thay cho -sVí dụ Thomas’ Haus Nhà của ThomasSở hữu với DativSự sở hữu với Genitiv sẽ được thể hiện thông qua động từ gehören. Sau gehören là chủ thể sở dụ Das alte Buch gehört mir. Cuốn sách cũ thuộc về tôi. Tiếp theo, ta sẽ đi đến phần cuối cùng của bài ngày hôm nay Đại từ sở từ sở hữuĐại từ sở hữu được sử dụng khi muốn nói đến sự sở hữu. Nó đứng trực tiếp trước danh từ và đuôi của nó được chia theo cách của danh từ trong câu. Trước tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các cách trong tiếng ĐứcNominativ cách 1 Trả lời cho câu hỏi Wer?, Was?Thường đúng vai trò là chủ ngữ trong câu, hoặc đứng sau động từ seinVí dụ Das ist mein Kind. Đó là con của tôi. Ein Löwe ở đây ở dạng Nominativ, bởi nó đứng sau động từ sein. Ở đây, ta có đặt câu hỏi làWer ist das? Đó là ai? Genitiv cách 2Hay còn gọi là sở hữu cách, bởi nó nêu ra sự sở sau một số động từ như sau gedenken, anklagen* , bezichtigen*, überfahren*, verdächtigen*. Lưu ý, với động từ* trên, ta vẫn cần thêm một tân ngữ ở cách 4. Ví dụ Die Polizei verdächtigt den Zeugen der Lüge. Cảnh sát nghi ngờ rằng nhân chứng nói dối.Đứng sau giới từ sau– Giới từ chỉ thời gian während, anlässlich, außerhalb, dụ Während meines Studiums ging ich einer Teilzeitarbeit nach.Khi học đại học, tôi đã làm bán thời gian. – Giới từ chỉ địa điểm außerhalb, oberhalb, unterhalb, beiderseits, ….Ví dụ Mein kleiner Dorf liegt ruhig oberhalb der Stadt. Ngôi làng nhỏ của tôi nằm lặng lẽ phía trên thành phố.Giới từ chỉ nguyên nhân aufgrund, infolge, laut, zufolge, wegen …Ví dụ Wegen meines Fehlers wurde der Ausflug kurzfristig abgesagt. Vì lỗi sai của tôi, nên chuyến dã ngoại đã bị hủy bỏ trong thời gian ngắn.Giới từ chỉ sự nhượng bộ trotzVí dụ Trotz seines hohen Alters kommt mein Großvater jeden Tag ins Fitness – Studio. Mặc dù tuổi đã cao, ông ngoại tôi đến trung tâm thể hình mỗi ngày. Giới từ chỉ sự thay thế statt, anstelleVí dụ Statt seines Vermögens hat er seinen Kindern nur Schulden hinterlassen. Anh ấy đã để lại cho con mình một đống nợ thay vì gia tài. Giới từ chỉ công cụmit Hilfe, ahand, mittels, vermittels, vermöge,…Ví dụ Mit Hilfe deines Wörterbuchs kann ich den Text auf Deutsch besser be­grei­fen. Nhờ cuốn từ điển của bạn, tôi có thể hiểu văn bản tiếng Đức tốt hơn. Giới từ chỉ mục đích um.. willen, zwecks thông thường không sử dụng mạo từ.Ví dụ Um des Weltreisens willen arbeitet er hart. Để đi du lịch vòng quanh thế giới, anh ấy làm việc chăm chỉ. Dativ cách 3Đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách. Danh từ chỉ người ở đây là tân ngữ gián tiếp, bởi người đó là người gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ. Cuốn sách mới là thứ bị tác động trực với động từ helfen, gefallen, gehören, zustimmen, danken, zuhören, gratulieren, schmecken, passen ….Ví dụ Deine gepunktete Hose gefällt mir sehr. Tôi thích chiếc quần chấm bi đó của bạn.Đi với giới từ aus, außer, bei, dank, mit, gegenüber, nach, seit, von, dụ Nach der Schule darf ich eine Stunde fernsehen. Sau giờ học, tôi được xem TV một tiếng. Akkusativ cách 4 Bổ nghĩa cho động từ, đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách. Trả lời cho câu hỏi Wen?, Was? Đứng sau các động từ cần tân ngữ essen, trinken, kaufen, bekommen, besuchen, machen, spielen, verkaufen, schreiben, hören, sehen, lesen, mögen, brauchen ….Ví dụ Ich schreibe einen Brief an meine langjährige Freundin. Tôi viết một bức thư đến người bạn gái lâu năm của mình. Đi với các giới từ durch, um, bis, für, ohne, gegen, entlangVí dụ Ohne meine Brille kann ich nur schlecht sehen. Tôi không thể nhìn rõ mà không có kính. Cách chia đuôi mạo từ sở hữu theo các cách Cách chia mạo từ sở hữu ở các cách Sau khi đã ôn lại, có lẽ các bạn sẽ thấy kì lạ, tại sao ta lại sử dụng hai cách nói sở hữu cùng một lúc, ý mình là tại sao lại có mạo từ sở hữu ở Genitiv nữa. Hãy cùng mình phân tích ví dụ sau đây 1 Das Haus des Mädchens với 2 Das Haus meines MädchensỞ câu 1, đối tượng sở hữu rất chung, nhưng bằng cách thêm vào đại từ sở hữu ở ví dụ 2, ta lập tức biết được đó là cô gái của tôi. Sự khác biệt còn nằm ở chỗ, trong khi mạo từ sở hữu chỉ có thể đứng trước một danh từ, Genitiv kết nối hai danh từ với nhau, danh từ phía sau thông thường là chủ thể sở hữu. Như vậy, trong tiếng Đức có rất nhiều cách để thể hiện sự sở hữu. Hai cách điển hình là mạo từ sở hữu và Genitiv cách 2.Đuôi của mạo từ sở hữu sẽ được chia dựa theo các cách của danh từ mà nó đứng trước. Vì thế, bạn nên hiểu thật rõ 4 cách trong tiếng Đức để chia cho đúng. Hy vọng, bài viết trên giúp ích cho các bạn. Đừng ngần ngại để lại câu hỏi cho chúng mình nhé. Chúc các bạn học tiếng Đức hiệu quả và vui vẻ.>> Xem thêmCơ bản về ngữ pháp tiếng ĐứcCác đuôi tính từ trong tiếng Đức Quán từ sở hữu trong tiếng Đức trước hết cũng là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ không được đứng một mình và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ thêmKhóa học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả LỤCPhân biệt quán từ sở hữu với đại từ sở hữuPossessivartikel Quán từ sở hữuCách chia quán từ sở hữuMột vài ví dụBạn cũng nên đọcPhân biệt quán từ sở hữu với đại từ sở hữuTrước khi đi vào bài này, chúng ta cần phân biệt giữa quán từ sở hữu Possessivartikel và đại từ sở hữu thêm bài liên quan Đại từ sở hữu PossessivpronomenTheo đúng những gì chúng ta đã học, quán từ luôn phải đi kèm với danh từ. Nhưng đại từ thì có thể đứng độc lập, và thay thế cho danh Ist das dein Buch? – Ja, das ist mein Buch quán từ sở hữu mein đứng trước danh từ Buch và chỉ ra ai là người sở hữu của Buch.Possessivpronomen Ist das dein Buch? – Ja, das ist meins. đại từ sở hữu meins đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Buch và cũng chỉ ra ai là người sở hữu của Buch.Possessivartikel là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ không được đứng một mình và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ đây là bảng quán từ sở hữu ở 4 cách đối với ngôi ichNgoài ra chúng ta còn có các quán từ sở hữu như saudeinseinihrseinunsereuerihrIhrChỉ việc thay lần lượt chúng cho mein ở bảng trên bạn sẽ thu được các QTSH tương ứng đối với từng đối với euer, cần lưu ý bỏ ký tự e thứ 2 trong từ euer trước khi thêm đuôi euer -> eur -> eure/eurem/eures…. Nếu không cần thêm đuôi thì vẫn giữ nguyên euer không cần bỏ ký tự nào cảCách chia quán từ sở hữuDưới đây là link bao gồm toàn bộ cách chia các quán từ sở hữu vài ví dụIst Max dein Freund? Possessivartikel ở cách 1 Nominativ với giống đực dein – Max là bạn của cậu à?Ich schenke deiner Mutter meinen Schal Possessivartikel ở cách 3 Dativ với giống cái deiner kết hợp với Possessivartikel ở cách 4 Akkusativ với giống đực meinen – Mình tặng mẹ bạn cái khăn của ist das Haus seiner Mutter Possessivartikel ở cách 2 Genitiv với giống cái seiner – Đó là ngôi nhà của mẹ anh giả Dat TranChào mọi người Mình là Trần Khắc Đạt, một cựu du học sinh Đức và là người sáng lập ra blog này. Blog Đạt Trần Deutsch được ra đời vào ngày với mục đích chia sẻ một cách hoàn toàn miễn phí những kiến thức về tiếng Đức và các kinh nghiệm thi cử, học tập trong các trường Đại học ở Đức. Chia sẻ và được sẻ chia là niềm vui lớn nhất trên đời này, mình luôn tâm niệm như vậy. Nếu các bạn muốn biết thêm một chút về bản thân mình hãy click vào tên mình hoặc vào nút "Về mình" trên thanh menu nhé. Ngữ pháp 20 Tháng một 2020 Bảng QUÁN TỪ SỞ HỮU trong tiếng Đức ai học cũng nhất định phải nhớ!Trong tiếng Đức, các quán từ phải chia theo giống của danh từ và theo cách chia Nominativ, Genitiv, Akkusativ, Dativ.Dưới đây là bảng tổng hợp các Quán từ Sở hữu Possessivartikel tại các cách. Cùng học tiếng Đức nào ????

quán từ sở hữu trong tiếng đức